Trang thông tin điện tử

Trang thông tin điện tử

Liên đoàn Lao động tỉnh Điện Biên

Nhiều thay đổi quan trọng về chính sách BHXH, BHYT từ 01/01/2021

Chủ nhật - 14/03/2021 23:26
      I. Thay đổi về chính sách BHXH
      1. Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu
      1.1 Đối với người tham gia BHXH bắt buộc
      Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu trong điều kiện bình thường

      *Nhóm 1: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
      Trường hợp 1: Năm 2021, nam đủ 60 tuổi 03 tháng; nữ đủ 55 tuổi 04 tháng (Hiện nay là 60 tuổi với nam; 55 tuổi với nữ), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình (Xem chi tiết tại đây).
      Trường hợp 2: Năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình (Xem chi tiết tại đây) và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
(Hiện nay nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và không quy định phải làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
      Trường hợp 3: Năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình (Xem chi tiết tại đây) và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
(Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi).
      Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(Hiện nay không quy định “trong khi thực hiện nhiệm vụ”).
      *Nhóm 2: Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      Trường hợp 1: Năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt NamLuật Công an nhân dânLuật Cơ yếuLuật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
(Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi).
      Trường hợp 2: Năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
      Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(Hiện nay không quy định “trong khi thực hiện nhiệm vụ”).
      *Nhóm 3: Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ (năm 2021), những năm tiếp theo tăng theo lộ trình thì được hưởng lương hưu.
(Hiện nay không quy định đối tượng lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã; tuổi nghỉ hưu là đủ 55 tuổi).

 
86 NHỮNG THAY ĐỔI BHXH, BHYT 2021 01
Nhiều thay đổi quan trọng về chính sách BHXH, BHYT từ 01/01/2021 (Ảnh minh họa)

      Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
      *Nhóm 1: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
      - Trường hợp 1: Năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình (Xem chi tiết tại đây), khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
(Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi).
      - Trường hợp 2: Năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình (Xem chi tiết tại đây), khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi).
      - Trường hợp 3: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
      *Nhóm 2: Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
      - Trường hợp 1: Năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình(Xem chi tiết tại đây).
(Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi).
      - Trường hợp 2: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
 
 
Tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 quy định các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
 
 
     
      1.2 Đối với người tham gia BHXH tự nguyện

      Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được tham gia BHXH tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
      - Năm 2021: nam phải đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng theo lộ trình.
(Hiện nay nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).
      - Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
      2. Thay đổi về mức hưởng lương hưu
      2.1 Đối với người tham gia BHXH bắt buộc
      *Mức lương hưu hàng tháng
      Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính như sau:
      Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng] x [Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH]
      Trong đó:
      -  Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
      + Đối với lao động nam: Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu trong khoản thời gian từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021: Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện nay là 18 năm); Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu từ 01/01/2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
      + Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
      + Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
     
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại Điều 62, Điều 64 Luật BHXH, Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
      *Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
      Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (trên đây) thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
      Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
      2.2 Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
      *Mức lương hưu hàng tháng
      Mức lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2021 được tính như sau:
      Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng] x [Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH]
      Trong đó:
      - Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
      + Đối với nam: Trường hợp bắt đầu nghỉ hưu từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021: Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện hành là 18 năm); trường hợp bắt đầu nghỉ hưu từ 01/01/2022, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%; Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.
      + Đối với nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.
      - Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ (Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP)
      *Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
      Tương tự trường hợp NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
      Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
      II. Thay đổi về chính sách BHYT
     
Cụ thể, từ ngày 01/01/2021, trường hợp người có thẻ BHYT tự đi KCB không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật BHYT (mức hưởng khi đi khám đúng tuyến) theo tỷ lệ sau đây:
      - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
      - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước (Hiện nay chỉ được thanh toán 60% chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng của thẻ BHYT).
      - Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí KCB.
      Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với các người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi KCB không đúng tuyến.


 
Nguồn Sưu Tầm

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Văn bản

2010-CV/TU

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh

Thời gian đăng: 28/10/2024

lượt xem: 35 | lượt tải:19

1754/QĐ-TLĐ

Quyết định số 1754/QĐ-TLĐ Về việc ban hành Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2025

Thời gian đăng: 23/09/2024

lượt xem: 530 | lượt tải:249

32/HD-TLĐ

Hướng dẫn số 32/HD-TLĐ về việc xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2025

Thời gian đăng: 23/09/2024

lượt xem: 309 | lượt tải:160

1411/QĐ-TLĐ

Quyết định số 1411/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn

Thời gian đăng: 28/10/2024

lượt xem: 152 | lượt tải:102

24/TB-LĐLĐ

24/TB-LĐLĐ Thông báo công khai dự toán thu, chi tài chính công đoàn LĐLĐ tỉnh Điện Biên năm 2024

Thời gian đăng: 09/10/2024

lượt xem: 64 | lượt tải:36

25/TB-LĐLĐ

25/TB-LĐLĐ Thông báo công khai quyết toán thu, chi tài chính công đoàn LĐLĐ tỉnh Điện Biên năm 2023

Thời gian đăng: 09/10/2024

lượt xem: 96 | lượt tải:35

92/CT-UBND

Chỉ thị số 92/CT-UBND về việc trích nộp kinh phí công đoàn

Thời gian đăng: 29/03/2023

lượt xem: 1448 | lượt tải:450

5440/QĐ-TLĐ

Quyết định số 5440/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2023

Thời gian đăng: 13/10/2022

lượt xem: 3185 | lượt tải:1321

65/HD-TLĐ

Hướng dẫn số 65/HD-TLĐ hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2023

Thời gian đăng: 13/10/2022

lượt xem: 2606 | lượt tải:1259

5051/QĐ-TLĐ

Quyết định số 5051/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định chế độ chi tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII Công đoàn Việt Nam

Thời gian đăng: 05/08/2022

lượt xem: 5627 | lượt tải:2692
Thống kê
  • Đang truy cập28
  • Hôm nay5,127
  • Tháng hiện tại230,796
  • Tổng lượt truy cập16,496,673
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây