TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
Số: 236 /QĐ-LĐLĐ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Điện Biên, ngày 01 tháng 8 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra
Liên đoàn Lao động tỉnh Điện Biên khoá XI, nhiệm kỳ 2018-2023
BAN CHẤP HÀNH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam; các văn bản Hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam về công tác kiểm tra công đoàn;
- Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ hai số: 02/NQ-BCH, ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh Điện Biên khóa XI, nhiệm kỳ 2018-2023 về thông qua Quy chế hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh khoá XI (nhiệm kỳ 2018-2023);
- Theo đề nghị của Uỷ ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Quy chế hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh khoá XI (nhiệm kỳ 2018-2023).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban Kiểm tra công đoàn các cấp trong tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Đoàn chủ tịch TLĐ;
- Thường trực tỉnh ủy; báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Dân vận , UBKT tỉnh ủy;
- Lãnh đạo, các Ban LĐLĐ tỉnh;
- Các đ/c UVBCH, UBKT - LĐLĐ tỉnh.
- Các LĐLĐ huyện, thị, TP, CĐVC, CĐN, CĐCS trực thuộc;
- LưuVP UBKT, VT.
|
TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lê Thanh Hà |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN KIỂM TRA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN KHOÁ XI, NHIỆM KỲ 2018 - 2023
(Ban hành theo Quyết định số 236 /QĐ-LĐLĐ ngày 01 tháng 8 năm 2018
của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh Điện Biên)
Chương I
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN KIỂM TRA
Điều 1: Uỷ ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh là cơ quan kiểm tra của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 2: Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đồng cấp và cấp dưới; chỉ đạo, hướng dẫn uỷ ban kiểm tra công đoàn cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các văn bản quy định khác của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 3: Khi tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế Công đoàn; kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm điều lệ, chỉ thị, nghị quyết và các quy định của Công đoàn, uỷ ban kiểm tra có quyền chủ động về nội dung, thời gian, đối tượng và hình thức kiểm tra, giám sát kết luận kiểm tra và kiến nghị các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm tra, giám sát (kể cả kiến nghị về hình thức xử lý kỷ luật nếu có) theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các quy định về hình thức xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và quy định của pháp luật.
Điều 4: Các tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống Công đoàn trong tỉnh khi được kiểm tra, giám sát có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, giám sát và trả lời những vấn đề do đoàn kiểm tra nêu ra; thực hiện đầy đủ, kịp thời các quyết định, thông báo, kết luận, kiến nghị của uỷ ban kiểm tra.
Điều 5: Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện có những quyết định hoặc hành vi trái với điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và LĐLĐ tỉnh, Uỷ ban kiểm tra báo cáo kịp thời với Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh để có biện pháp giải quyết.
Điều 6. Các quyền của Ủy ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh được tham dự các hội nghị của Ban chấp hành và được mời dự Đại hội Công đoàn tỉnh.
2. Báo cáo với Ban chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh về hoạt động kiểm tra công đoàn và đề xuất các nội dung, chương trình công tác của Ủy ban Kiểm tra trong các kỳ họp thường kỳ của Ban chấp hành.
3. Báo cáo kết luận kiểm tra và đề xuất các hình thức xử lý với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh.
Những kiến nghị của Ủy ban Kiểm tra không được Ban Thường vụ giải quyết thì Ủy ban Kiểm tra có quyền báo cáo với Ban chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh và báo cáo lên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Ủy viên Ủy ban kiểm tra được học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về công tác kiểm tra.
5. Có quyền đề xuất khen thưởng, kỷ luật những tập thể, cá nhân trong hệ thống Uỷ ban kiểm tra của công đoàn.
Điều 7: Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh được sử dụng con Dấu của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ NHIỆM, PHÓ CHỦ NHIỆM VÀ CÁC ỦY VIÊN UỶ BAN KIỂM TRA
Điều 8: Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là người đứng đầu Uỷ ban Kiểm tra có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh về mọi hoạt động của uỷ ban kiểm tra; thay mặt uỷ ban kiểm tra tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động của uỷ ban kiểm tra.
2. Triệu tập, chủ trì và kết luận các Hội nghị Uỷ ban Kiểm tra, chuẩn bị nội dung báo cáo và các văn bản theo quy định; đề xuất chương trình hoạt động kiểm tra, giám sát với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành của Liên đoàn Lao động tỉnh.
3. Trực tiếp phụ trách một số công việc cụ thể của Uỷ ban Kiểm tra theo sự phân công.
4. Lãnh đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Uỷ ban Kiểm tra theo chế độ Thủ trưởng; quản lý cán bộ chuyên trách của Văn phòng Uỷ ban Kiểm tra theo sự phân công, phân cấp công tác quản lý tổ chức cán bộ của Liên đoàn Lao động tỉnh.
5. Ký các văn bản của Uỷ ban Kiểm tra và những văn bản được Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh uỷ quyền theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành của Liên đoàn Lao động tỉnh.
Điều 9: Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là người giúp Chủ nhiệm, được phân công phụ trách một số mặt công tác của uỷ ban kiểm tra; giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền theo sự phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm và Ủy ban Kiểm tra những lĩnh vực được phân công.
Điều 10: Các Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra
1. Có trách nhiệm tham gia các hoạt động của uỷ ban kiểm tra thực hiện một số nhiệm vụ công tác theo sự phân công của uỷ ban kiểm tra; được cung cấp thông tin, tài liệu về lĩnh vực hoạt động của uỷ ban kiểm tra. Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra (không phải là uỷ viên Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh) được tham dự các Hội nghị Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh, được mời dự Đại hội Công đoàn tỉnh (được hưởng quyền và nghĩa vụ như Uỷ viên Ban Chấp hành của Liên đoàn Lao động tỉnh, trừ quyền được biểu quyết và một số vấn đề khác theo quy định của Điều lệ CĐVN).
2. Được cử đến các cấp Công đoàn trong tỉnh để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ; được dự các cuộc họp bàn về công tác kiểm tra, giám sát hoặc những công việc liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát.
3. Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh công tác tại các LĐLĐ huyện, thành phố, công đoàn ngành và ở các cơ quan, ban ngành trong tỉnh được giao phụ trách một số nhiệm vụ do Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh phân công; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định và những vấn đề phát sinh đột xuất ở ngành, địa phương có liên quan tới nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát với Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh.
4. Khi cần thiết, uỷ viên uỷ ban kiểm tra được điều động để tham gia vào các cuộc kiểm tra, giám sát (sau khi đã thống nhất với đơn vị quản lý) hoặc được Chủ nhiệm uỷ quyền chủ trì tổ chức kiểm tra, uỷ quyền giải quyết những công việc cụ thể của uỷ ban kiểm tra.
Chương III
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ
CỦA UỶ BAN KIỂM TRA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH
Điều 11: Uỷ ban Kiểm tra làm việc theo nguyên tắc “Tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”.
1. Trong các kỳ họp uỷ ban kiểm tra, các uỷ viên uỷ ban kiểm tra dân chủ thảo luận và quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của uỷ ban kiểm tra. Quyết định của uỷ ban kiểm tra thực hiện theo nguyên tắc đa số, những ý kiến bảo lưu được ghi nhận và sẽ báo cáo với Ban Thường vụ hoặc với Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh, xong khi thực hiện phải theo quyết định đã thông qua.
2. Trong tổ chức chỉ đạo, điều hành các nội dung công việc đã được tập thể ủy ban kiểm tra thông qua, khi tổ chức thực hiện phải tuân theo sự chỉ đạo của Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm được ủy quyền.
3. Hội nghị thường kỳ của ủy ban kiểm tra theo hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành và khi cần thiết có thể tổ chức hội nghị bất thường. Hội nghị ủy ban kiểm tra được tổ chức khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số ủy viên ủy ban kiểm tra có mặt; các kết luận, quyết định của ủy ban kiểm tra phải được trên 50% số uỷ viên ủy ban kiểm tra có mặt tán thành.
4. Trong thời gian giữa 2 kỳ họp, ủy ban kiểm tra giao Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
5. Các Ủy viên Ủy ban Kiểm tra chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm UBKT và Ủy ban Kiểm tra về những nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Điều 12. Hội nghị Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh có nhiệm vụ
1. Thảo luận những vấn đề về tổ chức, nhân sự thuộc phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban Kiểm tra (như bầu Phó Chủ nhiệm, phân công nhiệm vụ trong UBKT, giới thiệu bổ sung ủy viên Ủy ban Kiểm tra), kiến nghị, đề xuất với Ban chấp hành, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh những vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ, nhiệm vụ, quyền hạn, chính sách, và các mối quan hệ của Uỷ ban Kiểm tra.
2. Thảo luận, thông qua các dự thảo báo cáo quí, 6 tháng, năm và các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát.
3. Thảo luận, quyết định những ý kiến khác nhau của kết luận kiểm tra.
Điều 13: Chế độ báo cáo
1. Chủ nhiệm hoặc phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm uỷ quyền có trách nhiệm thay mặt Ủy ban Kiểm tra báo cáo hoạt động và đề xuất chương trình công tác của Uỷ ban Kiểm tra với Ban Chấp hành trong các kỳ họp của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh.
2. Báo cáo và các văn bản có nội dung hướng dẫn, chỉ đạo do Uỷ ban Kiểm tra của Liên đoàn Lao động tỉnh ban hành được gửi tới các thành viên Uỷ ban Kiểm tra và Chủ tịch, Phó Chủ tịch LĐLĐ tỉnh.
3. Kết luận kiểm tra, giám sát đồng cấp và cấp dưới của Ủy ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh được thông báo tại kỳ họp gần nhất của Uỷ ban Kiểm tra.
4. Các văn bản dự thảo thuộc nội dung kỳ họp ủy ban kiểm tra được gửi tới các uỷ viên ủy ban kiểm tra trước khi họp ít nhất 3 ngày (trừ trường hợp đặc biệt).
Ngoài các quy định trên, tuỳ theo yêu cầu, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra quyết định việc gửi các văn bản, thông báo, kết luận của Uỷ ban Kiểm tra cho các cá nhân và tổ chức khác.
Điều 14: Mối quan hệ giữa Uỷ ban Kiểm tra với Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh.
1. Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh quyết định nhân sự Uỷ ban Kiểm tra, ra Nghị quyết về công tác kiểm tra, giám sát và cụ thể hoá những quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Kiểm tra theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
2. Thông qua báo cáo và chương trình hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra trong các kỳ họp thường kỳ của Ban Chấp hành.
3. Uỷ ban Kiểm tra chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh, thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết và các Quy định của Ban chấp hành về công tác tổ chức cán bộ và Chương trình hoạt động kiểm tra, giám sát. Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh giao Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh chỉ đạo hoạt động của ủy ban kiểm tra giữa 2 kỳ họp ban chấp hành.
Điều 15: Mối quan hệ giữa Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh với Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh.
1. Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh giúp Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát chấp hành Điều lệ Công đoàn, công tác quản lý sử dụng tài chính, tài sản công đoàn và Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Điện biên, Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh; giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Công đoàn. Giúp Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tham gia với các cơ quan chức năng Đảng, Nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động.
2. Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh có quyền kiểm tra, giám sát đồng cấp về công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của Công đoàn, về những dấu hiệu vi phạm điều lệ và các quy định của Công đoàn. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
3. Quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát những kiến nghị của Ủy ban Kiểm tra với Ban thường vụ mà không được giải quyết thì Ủy ban Kiểm tra có quyền báo cáo với Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Điều 16: Mối quan hệ của Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh với các ban, đơn vị trực thuộc của LĐLĐ tỉnh.
1. Khi thực hiện các cuộc kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra, nếu nội dung kiểm tra, giám sát có liên quan đến, đơn vị nào, thì đơn vị đó có trách nhiệm báo cáo, giải trình và thực hiện các yêu cầu do Ủy ban Kiểm tra nêu ra.
2. Uỷ ban Kiểm tra chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan (nếu cần) để giúp Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về kiểm tra việc Chấp hành Điều lệ, Chỉ thị, Nghị quyết của Công đoàn Việt Nam và Chỉ thị, Nghị quyết của Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh.
3. Đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nếu nội dung có liên quan đến nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm phối hợp với ủy ban kiểm tra nghiên cứu giúp Ban Thường vụ giải quyết và tham gia giải quyết.
Điều 17: Quan hệ giữa Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh với Công đoàn cấp dưới.
1. Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh có quyền tham gia với Ban Thường vụ các Công đoàn ngành, LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố trong việc chuẩn bị nhân sự, kiện toàn tổ chức Uỷ ban Kiểm tra; việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ là Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra.
2. Công đoàn cấp dưới chịu sự kiểm tra, giám sát của Uỷ Ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh theo những nội dung quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện các kết luận, kiến nghị cuả đoàn kiểm tra Uỷ ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo với Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 18: Quan hệ giữa Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh với Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn cấp dưới.
1. Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn cấp dưới để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra. Kiến nghị giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn cấp dưới nếu thuộc thẩm quyền.
2. Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn cấp dưới chịu sự kiểm tra của Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh và thực hiện chế độ thông tin báo cáo với Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh.
Điều 19: Quan hệ giữa Uỷ ban Kiểm tra LĐLĐ tỉnh với các cơ quan chức năng của Nhà nước trong tỉnh thực hiện theo sự uỷ quyền của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20: Uỷ ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2018 - 2023, các Ban Liên đoàn Lao động tỉnh và Công đoàn các cấp trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 21: Trong quá trình hoạt động nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban Kiểm tra thống nhất trình Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh xem xét quyết định./.